🦄 Hành Vi Của Trẻ
Một số dấu hiệu phổ biến của hành vi bình thường ở trẻ 4 tuổi là: Thích chơi trong đám đông và làm hài lòng bạn đồng hành. Thỉnh thoảng rất đòi hỏi điều mình muốn và những lần khác, thì vẫn có thể hợp tác. Dấu hiệu tăng tính độc lập và cá nhân. Có thể phân biệt giữa những gì tưởng tượng và những gì thực tế.
Một số hành vi thất thường của con trẻ đôi khi lại là dấu hiệu cho thấy trẻ có một tài năng nào đó. Ví dụ, nếu trẻ nhà bạn có 4 hành vi bất thường này trước 6 tuổi thì rất có thể con bạn sẽ là một "cao thủ toán học" trong tương lai. 1. Làm việc theo nguyên tắc
Ronaldo nhiều lần gây lùm xùm bởi cách hành xử của mình. Nói với ESPN, Nicol đã đưa ra suy nghĩ của mình về hành động của Ronaldo: "Cậu ấy phải rất cẩn thận vì trong 15 năm, cậu ấy đã là số 1, và mọi người đã luôn vuốt ve cậu ấy."
Các hành vi bị nghiêm cấm làm đối với trẻ em được quy định tại Điều 6 của Luật Trẻ em năm 2016 như sau: Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em. 2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em. 4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.
Cách 1: nhỏ tuổi sữa mẹ vào mũi bé. Để bớt nghẹt mũi, nhỏ dại 1-2 giọt sữa chị em vào mũi của trẻ là 1 trong những cách mà cha mẹ rất có thể thử. Sữa người mẹ có tính năng làm loãng chất nhầy trong mũi hiệu quả. Sau khi nhỏ, hãy để trẻ nằm sấp và chất nhớt
Hiểu được những phản xạ này sẽ giúp bạn hiểu rõ nguyên nhân của một số hành vi của trẻ sơ sinh. Các phản xạ của trẻ sơ sinh bao gồm: Phản xạ rễ: Trẻ sơ sinh quay về hướng thức ăn và miệng há sẵn sàng để bú.
Đây chính là nguồn động lực để NovaGroup tiếp tục hành trình "hợp lực phát triển", lan tỏa giá trị nhân văn, vì sự phát triển thịnh vượng và bền vững của cộng đồng. NovaGroup đã đóng góp hơn 1.000 tỷ đồng thực hiện hàng trăm chương trình ý nghĩa: "Học bổng
Nếu hành vi xảy ra thường xuyên, hãy chọn một thời điểm trong ngày để tập trung đo lường. Số lần bạn phải nhắc trẻ làm điều bạn yêu cầu. Lập thang điểm 5 cấp độ đánh giá mức nghiêm trọng của hành vi có vấn đề. Nếu con gặp vấn đề khi ứng phó quản lý căng thẳng và lo lắng, thang đánh giá có thể như thế này: Con ổn Con hơi lo một chút
10 hành vi của trẻ cha mẹ nên lo lắng . Trẻ con dọa bỏ nhà đi, buôn chuyện, tỏ ra khó chịu khi nhận được món quà không như mong đợi là những hành vi cha mẹ cần lưu tâm để tránh hậu quả đáng tiếc. Khó khăn khi học mọi thứ
kX28. 8 vấn đề hành vi thường gặp ở trẻ Thông thường, trẻ làm ngược lại với những điều mà bạn quy định và cho rằng như vậy là đúng. 1. Không tôn trọng và cãi lời người lớn Một đứa bé ba tuổi cãi lời bạn có vẻ buồn cười và đáng yêu. Tuy nhiên, nếu đứa trẻ 7 tuổi luôn hét lên là “không” với những điều bạn nói thì thật đáng lo ngại. Nếu bạn không xử lý đúng cách, việc cãi lời có thể dẫn đến tranh cãi giữa bố mẹ và con cái. Những cách sau đây hiệu quả để dạy dỗ bé yêu. Nếu trẻ cãi lại nhưng vẫn làm theo yêu cầu của bạn hoặc trẻ không phá hoại, lúc này, bạn có thể suy nghĩ và bỏ qua lỗi lầm cho trẻ. Nếu trẻ làm theo những điều bạn yêu cầu nhưng vẫn cãi lời, lúc này, bạn nên xem xét điều trẻ nói có đúng không hay những hành vi bé làm có gây ảnh hưởng gì không. Bên cạnh đó, bạn cũng nên giải thích rằng trẻ có thể tức giận nhưng không được nói chuyện thiếu tôn trọng với bạn. Nếu phản ứng của trẻ làm ảnh hưởng người khác hay bản thân chúng, bạn cần chú ý kỹ. Bạn không nên phản ứng dữ dội với biểu hiện bất thường của trẻ. Chờ trẻ bình tĩnh, bạn nói chuyện về hành vi của trẻ, giải thích hành động nào có thể chấp nhận, hành động nào không? Cho trẻ biết đến những hậu quả có thể xảy ra về hành vi đó. Đừng đe dọa trẻ mà hãy phạt bằng cách không được ăn kem hay xem phim. Xem lại cách cư xử của bạn và mọi người xung quanh với bé. Nếu bạn cũng thô lỗ, thiếu tôn trọng người khác, hãy thay đổi chính mình. 2. Trẻ chửi tục Trẻ em thường la hét khi chúng giận nhưng nếu trẻ chửi thề trước 10 tuổi, bạn nên quan tâm hơn về điều này. Khi trẻ chửi thề, bạn nên lưu ý những điều sau đây Không được chửi thề trước mặt trẻ. Không bỏ qua việc bé chửi thề, tìm hiểu tại sao con lại biết điều này. Giải thích cho bé biết việc chửi thề là không tốt. Nếu bạn cũng sử dụng những từ ngữ không hay này trước mặt trẻ, hãy xin lỗi trẻ vì mình đã lỡ miệng. 3. Có hành vi hung hăng và bạo lực Khi tức giận, trẻ hung hăng là bình thường. Rối loạn tâm trạng, tâm lý, hành vi, chấn thương, bốc đồng hoặc thất vọng có thể dẫn đến sự gây hấn ở trẻ. Đôi khi trẻ có thể sử dụng bạo lực để bảo vệ mình. Tuy nhiên, trẻ có thể học cách bạo lực ở trường hay ở nhà. Nếu con có những hành vi tiêu cực như đánh, cắn, đá, bạn hãy thưc hiện những điều sau đây Bạn hạ giọng và bình tĩnh nói chuyện với bé. Nói rõ với bé hành động như đánh, đá hay cắn là những hành vi không đúng, dẫn đến hậu quả gì và bé nên làm gì thay vì thể hiện sự tức giận. Ví dụ, bé nói “Con tức giận” thay vì “Con không thích nó” hay “Con cảm thấy không vui vì điều đó”. Điều quan trọng là bố mẹ phải là một tấm gương tốt cho con. Ngoài ra, bạn cũng nên khen hành vi tích cực và phê bình hành vi không tốt của con. 4. Nói dối Trẻ nhỏ hay nói dối cũng là nỗi lo của bố mẹ. Bạn có thể cảm thấy bị lừa dối và đau lòng, thậm chí là không tin bé nữa. Lúc này, điều bạn cần làm là Tìm hiểu xem tại sao trẻ nói dối. Có thể do sợ bị bố mẹ la mắng về việc gì đó nên đã nói dối để che giấu sự thật. Nếu vậy, bạn khuyến khích trẻ bày tỏ mong muốn của mình cho bố mẹ biết, thay vì nói dối để che giấu. Dạy bé thành thật và bạn hãy là tấm gương tốt cho bé. 5. Bắt nạt bạn bè Bắt nạt bạn bè là một vấn đề nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng đến tình cảm và thể chất của người khác. Trẻ thường có xu hướng bắt nạt người khác để chứng tỏ mình mạnh mẽ. Khi thấy con bắt nạt người khác, bạn hãy Dạy cho trẻ biết rằng bắt nạt người khác là không tốt. Bạn cho bé biết thế nào là bắt nạt người khác, tức là bắt người khác làm việc gì đó cho mình, dùng bạo lực lấy tài sản của người khác. Đặt ra những quy tắc trong nhà, viết những câu như “Không được bắt nạt trong nhà” hoặc “Con không được cư xử như vậy trong nhà”. Quan sát để phát hiện sớm dấu hiệu bắt nạt bạn của trẻ. Khi thấy con đang bắt nạt bạn mình, bạn hãy sửa hành vi đó ngay lúc đó. 6. Vòi vĩnh Trẻ có xu hướng bạo lực, khóc để đạt được điều mình muốn. Nếu chiều theo hành vi xấu này, bạn chỉ khiến trẻ cảm thấy điều mình làm là đúng. Ví dụ, trẻ bực tức chỉ vì bạn không mua kẹo hay đồ chơi. Khi trẻ la khóc, bạn nghĩ lại mua kẹo cho trẻ chỉ để làm hạ cơn giận, vô tình bạn đã nuông chiều trẻ không đúng cách. Tóm lại, khi bé vòi vĩnh, bạn kiên quyết không chiều theo ý bé mà giải thích cho bé rõ để không trở thành cuộc chiến. 7. Thiếu động lực, lười biếng Dù là tập thể dục ở trường, tham gia văn nghệ hay chơi đùa với bạn bè, bé đều từ chối tham gia. Để giúp con có động lực, bạn hãy Khuyến khích bé bằng cách kể chuyện lúc nhỏ của bạn để chia sẻ kinh nghiệm và truyền cảm hứng cho bé. Đừng ép buộc trẻ phải có sở thích nào mà hãy để bé tự lựa chọn. Điều này sẽ giúp trẻ hứng thú hơn với điều chúng chọn. Bạn có đang ép trẻ làm điều gì đó không? Bạn có hỏi bé thích điều gì chưa? Hãy quan sát để biết bé thích gì từ đó tạo động lực cho bé. 8. Gặp vấn đề trong cư xử ở trường Mỗi buổi sáng, trẻ đều nói “Con không muốn đi học”. Trẻ thường từ chối đi học với những lý do như bị bắt nạt, làm bài tập, không muốn xa bố mẹ, không thích tuân theo quy định của trường lớp hay lo lắng. Việc bạn cần làm là Tìm ra nguyên nhân tại sao con không thích học và làm bài tập. Sau khi biết được nguyên nhân, bạn có thể đến trường giúp con tìm cách xử lý. Ví dụ con bị bắt nạt, bạn dẫn con đến gặp người bạn hay bắt nạt để nói chuyện. Nếu tình hình không cải thiện, bạn có thể nhờ cô giáo hỗ trợ. Bạn nên khuyến khích bé học tập, dạy cho bé những bài tập khó, nhưng không nên treo thưởng để bé học. Khi tình trạng không thích đến trường của con không cải thiện, bạn có thể nhờ chuyên gia tâm lý, bác sĩ giúp. Những chứng rối loạn ở trẻ Đôi khi những hành vi bất thường của trẻ có thể là triệu chứng rối loạn hành vi. Dưới đây là một số chứng rối loạn hành vi thường gặp ở trẻ. 1. Rối loạn thách thức chống đối ODD Rối loạn thách thức chống đối là một hành vi gây hại phổ biến ảnh hưởng đến trẻ. Triệu chứng của ODD là tức giận, bùng phát những cơn thịnh nộ, thường xuyên giận dữ, chống lại quy tắc, quấy rầy người khác, đổ lỗi cho người khác về lỗi lầm của mình. 2. Rối loạn xử lý cảm giác CD Những trẻ mắc chứng rối loạn xử lý cảm giác thường có hành vi gian lận và không tuân theo quy tắc. Ở Mỹ, có khoảng 5% trẻ em dưới 10 tuổi mắc chứng rối loạn này. Những hành vi của chứng rối loạn xử lý cảm giác là không tuân theo quy tắc bố mẹ hay nhà trường đưa ra, thường xuyên trốn học, lạm dụng rượu, thuốc lá, ma túy khi còn nhỏ, hiếu chiến, đánh đập vật nuôi, sử dụng vũ khí, hay nói dối, thích làm những hành vi phạm tội như trộm cắp, đốt tài sản, đột nhập vào nhà người khác, bỏ nhà, có xu hướng tự tử rất hiếm. 3. Rối loạn tăng động giảm chú ý ADHD Chứng rối loạn tăng động giảm chú ý có liên quan đến hành vi tập trung, bốc đồng ở trẻ, biểu hiện là khó tập trung vào một vấn đề, không định hướng được khi nói chuyện với trẻ, khó nhớ kiến thức học ở trường hay lời hướng dẫn, khó tập trung vào chi tiết. 4. Rối loạn nhân cách Trẻ mắc chứng rối loạn nhân cách thường trở nên thờ ơ với vấn đề của người khác. Chứng rối loạn này thường trở nên trầm trọng hơn khi lớn tuổi, dẫn đến các hoạt động phi pháp và phi đạo đức. 5. Không phát triển kỹ năng xã hội Triệu chứng của việc không phát triển kỹ năng xã hội là trẻ rất khó khăn khi bắt chuyện cũng như tương tác với người khác. Chứng rối loạn hành vi ở trẻ biểu hiện rõ hơn khi trẻ lớn lên. Giúp trẻ năng động để cải thiện hành vi Để giải quyết hiệu quả những vấn đề hành vi ở trẻ, bạn cho trẻ tham gia các hoạt động như Tập thể dục Việc đưa trẻ ra ngoài công viên tập thể dục hoặc chơi vào mỗi buổi sáng có thể giúp bé cảm thấy thoải mái hơn. Nếu không giúp giải tỏa tâm lý đúng cách, trẻ có thể tìm cách giải tỏa như cáu giận hay phá hoại. Cho bé đọc to một quyển sách phù hợp với tuổi của bé, hay đọc những gì mà chúng viết. Kể một hoạt động thu hút trí tưởng tượng của bé. Điều này giúp bé sử dụng năng lượng hợp lý và tâm trạng bé cũng tốt hơn. Chơi các trò chơi lành mạnh hay đọc sách giáo dục về những việc làm tốt như giúp đỡ người khác, biết chia sẻ, xin lỗi khi làm việc gì không đúng hay cảm ơn khi được người khác cho đồ hay giúp đỡ.
Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu về tâm một báo cáo gần đây nêu chi tiết về xu hướng gia tăng tỷ lệ tử vong do tự tử ở Hoa Kỳ NCHS Brief số 398, tháng 2 năm 2021, nữ giới từ 10 đến 14 tuổi cho thấy tỷ lệ tử vong do tự tử tăng từ 0,5% năm 1999 lên 3,1% vào năm 2019; ở nam giới từ 10 đến 14 tuổi tỷ lệ tăng từ 1,9% lên 3,1%. Một số yếu tố có thể góp phần vào sự gia tăng các lần toan tự sát, bao gồm sự gia tăng trầm cảm ở tuổi vị thành niên, đặc biệt là ở trẻ em gái 1 Tài liệu tham khảo Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm ; tăng đơn thuốc opioid của cha mẹ 2 Tài liệu tham khảo Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm ; tỷ lệ tự tử ở người lớn gia tăng dẫn đến ý thức về tự tử của thanh niên ngày càng cao 3 Tài liệu tham khảo Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm ; mối quan hệ ngày càng mâu thuẫn với cha mẹ; và các yếu tố gây căng thẳng trong học tập 4, 5 Tài liệu tham khảo Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm . 1. Mojtabai R, Olfson M, Han B National trends in the prevalence and treatment of depression in adolescents and young adults. Khoa nhi 1386e20161878, 2016. doi Brent DA, Hur K, Gibbons RD Association between parental medical claims for opioid prescriptions and risk of suicide attempt by their children. JAMA Psychiatry 769941-947, 2019. doi Wang J, Sumner SA, Simon TR, et al Trends in the incidence and lethality of suicidal acts in the United States, 2006 to 2015. JAMA Psychiatry 777684-693, 2020. doi 4. Shain B, Committee on Adolescence Suicide and suicide attempts in adolescents. Pediatrics 1381e20161420, 2016. doi Bilsen J Suicide and youth Risk factors. Front Psychiatry 9540, 2018. doi 7. Bridge JA, Asti L, Horowitz LM, et al Suicide trends among elementary school-aged children in the United States from 1993 to 2012. JAMA Pediatr1697673-677, 2015. doi Các loại thuốc khác cũng đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm báo cáo là làm tăng nguy cơ dẫn đến cảnh báo hộp đen. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chẳng hạn như sử dụng thuốc chống động kinh, rất khó xác định vì bản thân chứng động kinh có liên quan đến nguy cơ tự tử tăng gấp 5 lần nếu không có thuốc chống động yếu tố góp phần khác có thể bao gồm Thiếu cơ cấu và ranh giới, dẫn đến một cảm giác thiếu sự chỉ dẫnÁp lực của cha mẹ gay gắt để thành công kèm theo cảm giác thất vọng so với mong đợiĐộng cơ thường xuyên cho một nỗ lực tự tử là một nỗ lực để thao tungs hoặc trừng phạt những người khác với những tưởng tượng "Bạn sẽ được xin lỗi sau khi tôi đã chết."Các yếu tố bảo vệ bao gồm Dễ dàng tiếp cận các can thiệp lâm sàngHỗ trợ gia đình và cộng đồng sự kết nốiKỹ năng giải quyết xung độtNiềm tin vào văn hoá và tôn giáo làm giảm tự sát can thiệp khủng hoảng, có thể bao gồm cả nhập việnTâm lý trị liệu Có thể dùng thuốc để điều trị rối loạn cơ bản, thường kết hợp với liệu pháp tâm lýGiới thiệu về tâm thầnMọi nỗ lực tự tử là một vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi sự can thiệp chu đáo và thích đáng. Một khi mối đe dọa trực tiếp đến cuộc sống đã được gỡ bỏ, cần quyết định về sự cần thiết phải nằm viện. Quyết định này liên quan đến việc cân bằng mức độ rủi ro với khả năng hỗ trợ của gia đình. Việc nhập viện ngay cả các khu vực y tế hoặc nhi khoa mở với điều dưỡng trực đặc biệt là hình thức bảo vệ ngắn hạn nhất và thường được chỉ định khi trầm cảm, loạn thần, hoặc nghi ngờ cả năng gây chết của ý định tự tử có thể được đánh giá dựa trên những điều sau đây Mức độ tiên đoán được bằng chứng ví dụ bằng cách viết một lá thư tự sátCác bước thực hiện để ngăn ngừa phát hiệnPhương pháp được sử dụng ví dụ, vũ khí gây chết người hơn thuốcMức độ tự gây thương tích bền vữngCác tình huống hoặc các yếu tố kết tủa xung quanh sự nỗ lựcTrạng thái tinh thần vào thời điểm đó sự kích động cấp tính đặc biệt đáng quan tâmMới được ra viện gần đâyGần đây ngưng các loại thuốc thần kinhViệc giới thiệu đến các nhà tâm thần thường là cần thiết để cung cấp liệu pháp điều trị và liệu pháp tâm lý thích hợp. Liệu pháp hành vi nhận thức để ngăn ngừa tự sát và trị liệu hành vi biện chứng có thể thích hợp hơn. Điều trị thành công nhất nếu người chăm sóc chính tiếp tục tham dựng lại tinh thần và khôi phục trạng thái cân bằng tình cảm trong gia đình là rất cần thiết. Phản ứng của cha mẹ tiêu cực hoặc không hỗ trợ là một mối quan tâm nghiêm trọng và có thể gợi ý cần một sự can thiệp sâu hơn như địa điểm ở ngoài nhà. Một kết quả tích cực là rất có thể nếu gia đình cho thấy tình yêu và sự quan tâm. 1. Hesdorffer DC, Ishihara L, Webb DJ, et al Occurrence and recurrence of attempted suicide among people with epilepsy. JAMA Psychiatry 73180-86. 2016. doi Các thành viên trong gia đình của trẻ em và vị thành niên đã tự tử có phản ứng phức tạp đối với việc tự sát, bao gồm đau buồn, cảm giác tội lỗi và trầm cảm. Việc tư vấn có thể giúp họ hiểu được bối cảnh tâm thần của tự sát và suy nghĩ và thừa nhận những khó khăn của đứa trẻ trước khi tự khi tự sát, nguy cơ tự sát có thể tăng lên ở những người khác trong cộng đồng, đặc biệt là bạn bè và bạn cùng lớp của người tự sát. Các nguồn lực ví dụ, hướng dẫn đối phó với sự mất mát khi tự tử có sẵn để giúp các trường học và cộng đồng sau khi tự tử. Các viên chức nhà trường và cộng đồng có thể sắp xếp để các chuyên viên chăm sóc sức khoẻ tâm thần sẵn sàng cung cấp thông tin và tư vấn. Các vụ tự tử thường xảy ra trước những thay đổi về hành vi ví dụ, tâm trạng thất vọng, lòng tự trọng thấp, rối loạn giấc ngủ và chán ăn, không tập trung, trốn học, than phiền và lo lắng về tự sát, thường dẫn đến trẻ em hoặc vị thành niên đến văn phòng bác sỹ. Những tuyên bố như "Tôi ước gì tôi chưa bao giờ được sinh ra" hoặc "tôi muốn đi ngủ và không bao giờ thức dậy" nên được xem xét nghiêm túc như những chỉ điểm về ý định tự sát. Một mối đe dọa hoặc nỗ lực sát tử thể hiện một sự truyền thông quan trọng về cường độ trải nghiệm sự tuyệt nhận ra sớm các yếu tố nguy cơ được đề cập ở trên có thể giúp ngăn ngừa một nỗ lực tự sát. Để đối phó với những tín hiệu ban đầu, đe doạ hoặc cố gắng tự sát, hoặc hành vi nguy cơ nghiêm trọng, can thiệp mạnh mẽ là thích hợp. Vị thành niên nên được đặt câu hỏi trực tiếp về cảm giác không vui hoặc tự hủy hoại; việc đặt câu hỏi trực tiếp như vậy có thể làm giảm nguy cơ tự tử. Bác sĩ không nên cung cấp sự trấn an không có căn cứ, điều này có thể làm suy giảm uy tín của bác sĩ và làm giảm lòng tự trọng của vị thành niên. Các bác sĩ nên sàng lọc khả năng tự tử trong cơ sở y tế. Nghiên cứu được công bố vào năm 2017 chỉ ra rằng 53% số bệnh nhi đến khoa cấp cứu vì lý do y tế không liên quan đến tự tử được sàng lọc dương tính với tự tử 1 Tài liệu tham khảo về phòng ngừa Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm . Cũng có bằng chứng cho thấy hầu hết người lớn và trẻ em cuối cùng chết vì tự tử đã được chăm sóc về mặt y tế vào năm trước khi chết 2, 3 Tài liệu tham khảo về phòng ngừa Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm . Bắt đầu từ tháng 7 năm 2019, Ủy ban hỗn hợp đã yêu cầu các bệnh viện đánh giá tình trạng tự tử trong khuôn khổ của điều trị tiêu chuẩn trong y khoa 4, 5 Tài liệu tham khảo về phòng ngừa Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm . Ngoài việc sàng lọc về tự tử, các bác sĩ nên giúp bệnh nhân làm những điều sau đây, có thể giúp làm giảm nguy cơ tự sát Tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tâm thầnNhận sự hỗ trợ từ gia đình và cộng đồngTìm hiểu cách giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình Một môi trường nuôi dưỡng hỗ trợSẵn sàng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tâm thầnMột môi trường xã hội được đặc trưng bởi sự tôn trọng các khác biệt cá nhân, sắc tộc và văn hoá 1. Ballard ED, Cwik M, Van Eck K, et al Identification of at-risk youth by suicide screening in a pediatric emergency department. Prev Sci 182;174-182, 2017. doi Oein-Odegaard C, Reneflot A, Haugue LI Use of primary healthcare services prior to suicide in Norway A descriptive comparison of immigrants and the majority population. BMC Health Serv Res191508, The Joint Commission Detecting and treating suicide ideation in all settings. Sentinel Alert Event, 561-7, Brahmbhatt K, Kurtz BP, Afzal KI, et al Suicide risk screening in pediatric hospitals Clinical pathways to address a global health crisis. Psychosomatics 6011-9, 2019. doi 6. Bridge JA, Greenhouse JB, Ruch D, et al Association between the release of Netflix's 13 Reasons Why and suicide rates in the US An interrupted time series analysis. J Am Acad Child Adolesc Psychiatry 592236-243. doi Brent DA Master clinician review Saving Holden Caulfield Suicide prevention in children and adolescents. J Am Acad Child Adolesc Psychiatry58125-35, 2019. Tự sát rất hiếm ở trẻ ở giai đoạn tiền dậy thì nhưng là nguyên nhân thứ 2 hoặc thứ 3 gây tử vong ở trẻ từ 15 đến 19 xét điều trị bằng thuốc đối với bất kỳ rối loạn cơ bản nào ví dụ rối loạn khí sắc, loạn thần; tuy nhiên, thuốc chống trầm cảm có thể làm tăng nguy cơ tự tử ở một số vị thành niên, do đó phải theo dõi cẩn thận việc sử dụng thuốc và chỉ cung cấp thuốc số lượng kiếm những thay đổi cảnh báo sớm về hành vi ví dụ như bỏ học, ngủ hoặc ăn quá nhiều hoặc quá ít, đưa ra các tuyên bố đề xuất ý định tự tử, có hành vi rất nguy hiểm. Sau đây là một số công cụ sàng lọc bằng tiếng Anh về tự tử trong cơ sở y tế có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này. Ask Suicide-Screening Questions ASQ Toolkit This five-question screening tool is designed to be used by doctors to screen children and adolescents for suicide risk for immediate, appropriate Suicide Severity Rating Scale C-SSRS Comprehensive information on a unique suicide risk assessment tool that is endorsed by the World Health Organization, the Food and Drug Administration, and the Centers for Disease Control and Prevention, among other prestigious Health Questionnaire PHQ-9 Tool Along with this tool, there is in-depth information on when and why to use it as well as the pearls and pitfalls associated with its use.
Nguồn chủ đề Chẩn đoán các vấn đề hành vi ở trẻ em bao gồm đánh giá hành vi nhiều bước. Mối quan tâm với trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ thường liên quan đến các chức năng của cơ thể ví dụ như ăn uống, vệ sinh, ngủ, trong khi trẻ lớn và trẻ vị thành niên có quan ngại về hành vi cá nhân ví dụ mức độ hoạt động, mất phương hướng, hung hăng chiếm ưu thế. Một vấn đề hành vi có thể biểu hiện một cách đáng báo động và đột ngột như một sự việc đơn lẻ ví dụ xung đột, bạo lực ở học đường. Thường xuyên hơn, các vấn đề biểu hiện dần dần, và nhận định liên quan đến việc thu thập thông tin theo thời gian. Hành vi được đánh giá tốt nhất trong ngữ cảnh của trẻ Phát triển thể chất và tinh thầnSức khoẻ tổng quátTính cách ví dụ, khó tính, dễ gầnMối quan hệ với cha mẹ và người chăm sócQuan sát trực tiếp sự tương tác của cha mẹ và trẻ trong lần đếnthăm khám cung cấp những đầu mối có giá trị, bao gồm phản ứng của cha mẹ đối với các hành vi. Những quan sát này được bổ sung, bất cứ khi nào có thể, thông tin từ người khác, bao gồm người thân, giáo viên và y tá trường vấn cha mẹ hoặc người chăm sóc cung cấp thứ tự các hoạt động của đứa trẻ trong một ngày bình thường. Cha mẹ được yêu cầu cung cấp các ví dụ về những sự kiện xảy ra trước và tiếp theo hành vi cụ thể. Cha mẹ cũng được hỏi vê cách diễn giải Các hành vi điển hình theo lứa tuổiKỳ vọng đối với trẻTính cách của cha mẹHỗ trợ ví dụ, xã hội, tình cảm, tài chính để hoàn thành vai trò làm cha mẹMối quan hệ của đứa trẻ với các thành viên khác trong gia đình Quá khứ của đứa trẻ có thể bao gồm các yếu tố làm tăng khả năng gia tăng các vấn đề hành vi, như tiếp xúc với chất độc, biến cố trong thời kỳ mang thai, hoặc mắc một căn bệnh nghiêm trọng hoặc tử vong trong gia số vấn đề có thể liên quan đến mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái và có thể được hiểu theo nhiều cách Kỳ vọng của cha mẹ không thực tế Ví dụ, một số cha mẹ kỳ vọng rằng đứa trẻ 2 tuổi của họ sẽ nhặt đồ chơi mà không cần đến sự trợ giúp. Các bậc cha mẹ có thể hiểu sai các hành vi bình thường, hành vi theo lứa tuổi, như hành vi chống đối ví dụ như trẻ 2 tuổi từ chối làm theo yêu cầu của một người lớn hoặc tuân thủ qui tắc là có vấn tác không tốt giữa cha mẹ và con Ví dụ, đứa trẻ ít được cha mẹ quan tâm có thể có vấn đề về hành tâm con quá mức Những phản ứng có ý nghĩa tốt của cha mẹ đối với một vấn đề có thể làm cho vấn đề đó trở nên tồi tệ hơn ví dụ bảo vệ quá mức một đứa trẻ sợ hãi, đeo bám; nhượng bộ một đứa trẻ gạt gẫm bằng nhiều mánh khóe.Dạng mặc định lặp đi lặp lại Ở trẻ nhỏ, một số vấn đề thể hiện kiểu hành vi có tính chất mặc định nhưng những hành vi đó gây ra các phản ứng không tích cực từ cha mẹ và dẫn đến các phản ứng không tốt trở lại của đứa trẻ, rồi lại gây ra các phản ứng bất lợi từ cha mẹ lặp đi lặp lại. Trong khuôn mẫu này, trẻ em thường phản ứng lại với những căng thẳng và khó chịu về cảm xúc thể hiện sự bướng bỉnh, nói hỗn láo, hung hăng, và bùng nổ hơn là khóc. Thông thường, cha mẹ phản ứng với một đứa trẻ hung hăng và chống lại bằng cách mắng, la hét và đánh; đứa trẻ sau đó leo thang các hành vi dẫn đến phản ứng ban đầu của cha mẹ, và phụ huynh phản ứng mạnh mẽ hơn. Sự chú ý mà trẻ nhận được từ cha mẹ đối với hành vi không phù hợp của trẻ thường củng cố điều đó. Can thiệp sớmGiáo dục và chiến lược cho cha mẹMột khi vấn đề hành vi đã được xác định và nguyên nhân của nó đã được đánh giá, can thiệp sớm là mong muốn bởi vì các hành vi sẽ khó thay đổi chúng tồn tại lâu sĩ lâm sàng trấn an cha mẹ rằng đứa trẻ đó khoẻ mạnh nghĩa là hành vi bất thường của đứa trẻ không phải là biểu hiện của bệnh tật. Bằng cách xác định về sự thất vọng của cha mẹ và chỉ ra tuần suất của các vấn đề hành vi, bác sĩ lâm sàng thường có thể làm dịu các cảm giác có lỗi của cha mẹ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm ra các biện pháp có thể và điều trị các vấn đề. Đối với những vấn đề đơn giản, giáo dục của phụ huynh, sự đảm bảo và một số gợi ý cụ thể thường là đủ. Phụ huynh nên được nhắc nhở về tầm quan trọng của việc dành ít nhất 15 đến 20 phút mỗi ngày để có một hoạt động thú vị với đứa trẻ và kêu gọi sự chú ý đối với các hành vi mong muốn khi đứa trẻ biểu hiện chúng "nắm bắt hành vi tốt". Cha mẹ cũng có thể được khuyến khích để thường xuyên dành thời gian cho nhiên, đối với một số vấn đề, cha mẹ được lợi từ các chiến lược bổ sung cho sự kỷ luật và sửa đổi hành vi. Cha mẹ nên xác định các yếu tố gây nên hành vi và các nhân tố ví dụ như chú ý thêm có thể vô tình củng cố vi mong muốn và không mong muốn cần được xác định rõ quy tắc và giới hạn phù hợp phải được thiết mẹ cần phải theo dõi sự tuân thủ trên cơ sở liên tục và đưa ra các phần thưởng thích hợp cho thành công và nhận xét đối với hành vi không thích mẹ nên cố gắng giảm bớt sự tức giận khi thực hiện các quy tắc và tăng sự giao tiếp tích cực với đứa trẻ. Giúp cha mẹ hiểu rằng "kỷ luật" hàm ý phương pháp và không chỉ là hình phạt cho phép họ tạo ra phương thức và kỳ vọng rõ ràng rằng mà trẻ em cần. Kỷ luật không hiệu quả có thể dẫn đến hành vi không thích hợp. Việc lăng mạ hoặc hình phạt thể xác có thể nhanh chóng kiểm soát hành vi của một đứa trẻ nhưng cuối cùng có thể làm giảm ý thức về bảo vệ và lòng tự trọng của đứa trẻ. Đe dọa bỏ mặc hoặc dẫn đến hư hỏng. Việc mắng mỏ, đe dọa và trừng phạt thể xác cũng dạy trẻ rằng những lời khiển trách này là phản ứng thích hợp đối với các tình huống mà đứa trẻ không pháp thời gian nghỉ time-out Phương pháp Time-Out , trong đó đứa trẻ phải ngồi một mình ở một nơi đứa trẻ không thích một góc hoặc phòng [ngoài phòng ngủ của đứa trẻ] không tối hoặc đáng sợ và không có tivi hoặc đồ chơi trong một khoảng thời gian ngắn, là cách tiếp cận tốt để thay đổi hành vi không thể chấp nhận. Thời gian nghỉ là quá trình học tập cho trẻ và được sử dụng tốt nhất cho một hành vi không thích hợp hoặc một vài lần cùng một lúc. Nên tránh giam cầm đứa trẻ. Đối với những đứa trẻ tăng mức độ phản ứng khi được đưa vào time-out, phụ huynh có thể lựa chọn di chuyển nhanh hơn để chuyển hướng khi họ nhận thấy rằng trẻ thừa nhận trẻ sự khiển trách đối với hành vi không thích hợp. Kiểu hành vi mặc định lặp đi lặp lại có thể bị gián đoạn nếu cha mẹ bỏ qua hành vi khi nó không làm phiền người khác ví dụ như từ chối ăn và sử dụng phân tâm hoặc cách ly tạm thời để hạn chế hành vi mà không thể bỏ qua cơn cáu giận công khai.Một vấn đề về hành vi không thay đổi trong 3 đến 4 tháng nên được đánh giá lại; Có thể chỉ định huấn luyện quản lý hành vi chuyên sâu hơn hoặc tư vấn sức khỏe tâm thần. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
hành vi của trẻ